Nhiều năm trở lại đây, có rất nhiều người nước ngoài đến Việt Nam làm việc và sinh sống. Chính vì vậy, họ cũng có nhu cầu về nhà ở để an cư, không phải lo nghĩ về việc nay thuê đây mai phải thuê chỗ khác. Không những thế, người nước ngoài cũng muốn sở hữu nhiều bất động sản tại Việt Nam với mục đích đầu tư.

Vì vậy, Luật pháp Việt Nam cũng nới rộng nhằm hỗ trợ nhu cầu của người nước ngoài. Khi mua nhà ở tại Việt Nam, người nước ngoài cần tìm hiểu về những điều kiện, khu vực được mua, hồ sơ, thủ tục mua nhà và cấp Giấy chứng nhận, đồng thời cần nắm rõ quy định về thời gian và thủ tục sở hữu nhà ở.

Nhân viên công ty Cổ phần đầu tư Đầu tư và Phát triển Vision Holdings tư vấn dự án Libera Nha Trang cho khách hàng là người nước ngoài

Nhân viên công ty Cổ phần đầu tư Đầu tư và Phát triển Vision Holdings tư vấn dự án Libera Nha Trang cho khách hàng là người nước ngoài

1. Đối tượng người nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam:

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở năm 2023, đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:

– Đối tượng 1: Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

– Đối tượng 2: Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (gọi chung là tổ chức nước ngoài);

– Đối tượng 3: Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Nhân viên công ty Cổ phần đầu tư Đầu tư và Phát triển Vision Holdings dẫn khách hàng người nước ngoài đến xem dự án Libera Nha Trang

Nhân viên công ty Cổ phần đầu tư Đầu tư và Phát triển Vision Holdings dẫn khách hàng người nước ngoài đến xem dự án Libera Nha Trang

2. Điều kiện để người nước ngoài được sở hữu nhà tại Việt Nam:

Mặc dù thuộc các đối tượng được phép sở hữu nhà ở Việt Nam theo quy định trên, nhưng các tổ chức, cá nhân nước ngoài phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 18 Luật Nhà ở Việt Nam 2023, cụ thể: 

– Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng 1 phải là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

– Đối với tổ chức nước ngoài thuộc đối tượng 2 phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

– Đối với cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng 3 phải không thuộc trường hợp được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.

Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định rõ tại Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:

– Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam hoặc giấy tờ pháp lý tương đương nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở;

– Đối với tổ chức nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

– Đối với tổ chức nước ngoài không thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).

3. Người nước ngoài có được mua nhà phố, nhà riêng lẻ không?

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023, tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức sau đây:

– Đối tượng 1 được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam;

– Đối tượng 2, 3 được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật Nhà ở 2023;

– Đối tượng 2, 3 được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở.

Như vậy, tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn được mua nhà ở riêng lẻ nhưng phải nằm trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, đồng thời không được mua nhà mặt đường, mặt phố nếu không nằm trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

Người nước ngoài không được phép mua nhà mặt đất hoặc đất thuộc các khu vực quân sự, hoặc nằm ngoài các khu dự án bất động sản.

4. Thủ tục để người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam:

Khi đáp ứng đủ điều kiện được mua nhà ở tại Việt Nam và nhà ở đó thuộc khu vực được sở hữu thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được tự mình thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục mua nhà theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Khách hàng người nước ngoài ký hợp đồng mua bán với nhân viên công ty Cổ phần đầu tư Đầu tư và Phát triển Vision Holdings

Khách hàng người nước ngoài ký hợp đồng mua bán với nhân viên công ty Cổ phần đầu tư Đầu tư và Phát triển Vision Holdings

5. Thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam đối với người nước ngoài

– Đối với tổ chức nước ngoài

Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá thời hạn ghi trong giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này (căn cứ điểm d khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023).

– Đối với cá nhân người nước ngoài:

Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận (căn cứ điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023).

Đối với những cá nhân kết hôn với công dân Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì sẽ có thời gian sở hữu lâu dài giống như các công dân Việt Nam.

Dự án La Pura Bình Dương (www.lapura.top) cho phép người nước ngoài mua – Hình ảnh minh họa

Vì vậy, người nước ngoài hoàn toàn được phép mua nhà tại Việt Nam, chỉ cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện như: có thời gian cư trú tại Việt Nam từ 1 năm trở lên, không sở hữu quá 10% tổng số căn hộ trong một tòa nhà chung cư, và phải đảm bảo việc sử dụng nhà đất không vi phạm các quy định về an ninh quốc gia. Điều này mở ra cơ hội cho các nhà đầu tư quốc tế tham gia vào thị trường bất động sản Việt Nam, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của đất nước phát triển.

Tường Vy

Loading

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *