Nhà ở xã hội là giải pháp giúp nhiều người có thu nhập trung bình và thấp sở hữu nhà giữa thời điểm giá chung cư tăng cao. Nó trở thành “hy vọng” cho giấc mơ sở hữu nhà ở của người mua nhà.
Nội dung:
Hiện nay không có bất cứ quy định cụ thể nào về khái niệm chung cư nhà ở xã hội mà chỉ có khái niệm nhà ở xã hội.
Tại Khoản 7 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 quy định: “Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.
Trong đó, nhà ở xã hội có 2 loại nhà là nhà chung cư và nhà ở riêng lẻ”.
1. Chung cư nhà ở xã hội – Được xây theo dự án, phù hợp với quy hoạch, có giá thấp hơn nhà thương mại cùng khu vực.
2. Nhà ở riêng lẻ – Đáp ứng tiêu chuẩn diện tích theo quy định.

Những điều cần biết về chung cư nhà ở xã hội:
Giá thấp hơn nhà thương mại
Chỉ bán đúng đối tượng được hỗ trợ
Sau 5 năm mới được chuyển nhượng
Chủ đầu tư bị giới hạn lợi nhuận 10%
Được sở hữu lâu dài
Những ai được mua nhà ở xã hội?
Tại Điều 76 và Khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, các đối tượng sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội sẽ bao gồm 11 đối tượng, cụ thể như sau:
1. Người có công với cách mạng
2. Hộ gia đình nghèo hoặc cận nghèo tại khu vực nông thôn
3. Hộ gia đình tại nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai và biến đổi khí hậu
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị
5. Công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài KCN
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân, công an, viên chức quốc phòng; người làm công tác cơ yếu hoặc công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách Nhà nước
7. Cán bộ, công chức, viên chức
8. Những người từng phải trả lại nhà ở công vụ do:
– Không còn đủ điều kiện thuê nhà ở xã hội
– Chuyển đi nơi khác
– Không thuộc trường hợp thu hồi do vi phạm về quản lý, sử dụng nhà ở
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, học sinh các trường dân tộc nội trú, công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập
10. Các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện thu hồi đất, phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở
11.Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 đã được ban hành và được áp dụng từ ngày 1-1-2025 có bổ sung thêm các đối tượng mua nhà ở xã hội là:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã ở trong khu công nghiệp;
- Thân nhân liệt sĩ
- Công chức, viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ, người làm công tác cơ yếu, công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước
- Học sinh các trường chuyên biệt
Điều kiện mua nhà ở xã hội mới nhất
Tại Điều 78 Luật Nhà ở 2023 và Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định cụ thể điều kiện để được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội gồm:
1. Điều kiện về nhà ở
– Đáp ứng điều kiện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó.
– Trong trường hợp chưa được mua/thuê/thuê mua nhà ở xã hội.
– Trường hợp chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới các hình thức tại tỉnh/thành phố nơi có dự án xây dựng nhà ở xã hội.
– Nếu đã có nhà thuộc sở hữu của mình tại nơi có dự án nhà ở xã hội thì phải có diện tích bình quân đầu người 15m2/người.
– Nếu là người trong quân đội, công, viên chức… thì đang không ở nhà công vụ.
2. Điều kiện về thu nhập
Đối với đối tượng thứ 4, 5, 7:
Trường hợp còn độc thân: Thu nhập thực nhận hàng tháng không vượt quá 15 triệu đồng.
Trường hợp đã kết hôn: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của cả hai vợ chồng không vượt quá 30 triệu đồng. (Thu nhập được xác định theo Bảng tiền công, tiền lương do nơi làm việc xác nhận).
Đối với đối tượng thứ 6:
Trường hợp còn độc thân: Tổng thu nhập thực nhận (bao gồm cả lương và phụ cấp) không vượt quá thu nhập của sĩ quan có cấp hàm Đại tá.
Trường hợp đã kết hôn:
Nếu cả hai vợ chồng đều thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng (bao gồm cả lương và phụ cấp) không vượt quá 2 lần tổng thu nhập của sĩ quan có cấp hàm Đại tá.
Nếu chỉ một người thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của cả hai vợ chồng không vượt quá 1,5 lần tổng thu nhập của sĩ quan có cấp hàm Đại tá (bao gồm cả lương và phụ cấp).
Các trường hợp đặc biệt:
Trường hợp thuộc hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị: Phải cung cấp minh chứng theo quy định để xác nhận thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.
Trường hợp là người lao động không có hợp đồng lao động: UBND xã có trách nhiệm xác nhận điều kiện thu nhập.